
Tấm nhựa Pp, Pe, Pvc, Hdpe, Abs, Pom giá tại kho rẻ nhất
Khái niệm tấm nhựa là gì?
Nhựa là gì?
Nhựa là tên gọi rộng rãi các chất bán tổng hợp hoặc tổng hợp thành phần chủ yếu là polyme liên kết với nhau bằng các liên kết đôi hoặc liên kết ba. Một trong đặc tính được sử dụng là tính dẻo trong quá trình sản xuất cho phép nhựa được đúc, ép đùn hoặc ép thành các vật rắn có hình dạng khác nhau. Nó cho phép vật liệu thích ứng phù hợp và hữu ích trong nhiều ứng dụng.
Tấm nhựa tiếng anh gọi là plastic hỗn hợp các chất cao phân tử. Tấm nhựa được sản xuất dùng làm nguyên liệu để sản xuất ra nhiều loại vật dụng khác nhau để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày như: Bàn, ghế, ốp tường, bồn bể nhựa,… Và những sản phẩm công nghiệp hiện đại ứng dụng trong sản xuất, xuất nhập khẩu.
Phân loại tấm nhựa Plastic.
Ứng dụng của tấm nhựa Pp, Pvc, Pe, Abs, Pom, Hdpe Plastic sống hiện nay .
Tấm nhựa Pp, Pvc, Pe, Abs, Ps, Hdpe Plastic được ứng dụng hầu hết trong nhiều lĩnh vực như y tế, nội thất, công nghiệp, dân dụng. Do tấm nhựa plastic có giá thành thấp được dùng thay thế một số vật liệu khác để giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Tấm Plastic PE dùng làm túi xách các loại, thùng can dùng để đựng chất lỏng với nhiều kích cỡ khác nhau. có thể dùng làm nắp chai lọ nhưng dễ bị hấp thu mùi cần bảo quản ở những điều kiện thích hợp.
Tấm Plastic PP(Polypropilen) Có giá thành thấp,bền xé và đứt dễ dàng có thể chịu được nhiệt độ cao khoảng 100 độ C thích hợp làm bao bì.
Tấm Plastic PS(Polystyren) cứng trong suốt, là một loại tấm nhựa không màu nên rất dễ tạo màu thích hợp làm hộp xốp.
Tấm PVC (Polyvinylclorua) PVC phần lớn dùng bao bọc dây cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng tấm nhựa gia dụng… màng co bao bọc các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời gian ngắn như thịt sống, rau quả tươi…
Một số loại tấm nhựa thông dụng, phổ biến nhất hiện nay
Phổ biến số 1 : Tấm nhựa PET ( tên gọi trong tiếng anh là tấm polyethylene terephthalate) đặc điểm của nó là sạch nhựa không phải nhựa tái chế. Rất phổ biến trong đời sống hiện nay.
Chúng ta có thể gặp nhiều trong đời sống hiện nay như các chai nước uống, chai đựng đồ thực phẩm… tấm nhựa này dùng để làm bồn bể nhựa để đựng các loại sản phẩm này trước khi cho vào chai. Nhựa này được đánh giá là khá an toàn cho sức khỏe người sử dụng.
Tấm nhựa pet có thể tái sử dụng, chúng ta có thể thấy những trai lọ nhựa xô chậu, bồn bể nhựa pet sau khi sử dụng hỏng chúng ta có thể gom bán với giá cao cho các cửa hàng đồng nát. Nhựa pet được dùng tái chế để sản xuất các loại đồ dùng bằng nhựa không liên quan đến thực phẩm. Ví dụ như tủ nhựa, cửa nhựa, ống gió nhựa…. tất cả các loại dụng cụ thô bằng nhựa.
Phổ biến số 2: tấm nhựa HDPE
Tấm nhựa này thường được dùng làm bồn bể nhựa đựng sữa, đựng nước, bồn bể nước gia đình…. Chúng tôi làm nghề sản xuất bồn bể nhựa lâu năm cũng có nhiều khách hàng mua tấm nhựa này để đựng nước.
Giá thành tấm hdpe cũng tương đối rẻ không đắt như một số tấm nhựa khác. Khách hàng muốn sử dụng thì chúng tôi có thể tư vấn cho khách hàng tất cả các loại tấm nhựa.
Phổ biến số 3: Tấm nhựa PVC
Đáng ra tấm này là phổ biến nhất hiện nay nhưng mà nó vẫn sếp thứ 3 vì nhiều lý do. Tấm nhựa pvc thì cực phổ biến với chúng ta các loại tấm nhựa vân gỗ, vân đá, nhựa ốp tường, nhựa làm nội thất đều sử dụng tấm nhựa pvc
Tấm nhựa pvc thì giá rẻ nhất trong các loại tấm nhựa vì nhựa này phổ biến trong cuộc sống, dễ dàng sử dụng thi công, nhẹ, bền đẹp. Nói chung tấm nhựa pvc có nhiều tính năng tốt mà người ta đa số sử dụng tấm nhựa này
Phổ biến số 4: Tấm nhựa LDPE – polyethylene mật độ thấp
Khá nhiều sản phẩm sử dụng loại tấm nhựa này để bảo quản thực phẩm. Mặc dù được sử dụng khá nhiều nhưng đến thời điểm hiện tại chưa có bằng chứng nào cho thấy chúng hoàn toàn an toàn cho sức khỏe mặc dù không rỉ chất độc hại khi sử dụng.
Do đó các chuyên gia khuyên người dùng hạn chế tái sử dụng các chai, hộp tấm nhựa này để bảo quản thực phẩm.
Phổ biến số 5: Tấm nhựa PP (tấm nhựa polypropylene)
Là loại tấm nhựa cứng, độ an toàn cao, chịu nhiệt tuyệt vời, thường có màu trong. Bạn dễ dàng bắt gặp ký hiệu này trên các sản phẩm từ sữa, nước lọc, sốt cà, tương ớt…
Do độ chịu nhiệt cao trên 1300C chúng dễ dàng tái sử dụng, cũng như tái chế.
Phổ biến số 6: Tấm nhựa PS (polystiren)
Loại tấm nhựa này thường được sử dụng để sản xuất đồ tấm nhựa như ly, chén dùng một lần hoặc hộp đựng thức ăn mang về tại các cửa hàng.
Chúng có khả năng chịu lạnh và chịu nhiệt cao, tuy nhiên ở nhiệt độ cao chúng sinh ra các chất độc có thể gây vô sinh hoặc ung thư, do đó tránh hâm nóng thực phẩm đặt trong các loại hộp tấm nhựa này mà nên đổ thức ăn ra tô, chén trước khi hâm.
Phổ biến số 7: Loại khác (tấm nhựa PC, Tritan, BPA)
Những loại tấm nhựa còn lại như tấm PC, ngoài ra còn có Tritan và các loại tấm ps
– Tấm nhựa PC: Loại tấm nhựa này thường được sử dụng trong các sản phẩm công nghiệp để làm các dây truyền trong công nghiệp sản xuất, khi dùng tấm nhựa này trong dây truyền thực phẩm người ta sử dụng thêm một lớp mạ để an toàn hơn cho thực phẩm bảo vệ sức khoẻ cong người.
– Tritan: Tấm tritan có đặc điểm là không màu hay còn cỏ thể gọi là tấm trong suốt có thể nhìn xuyên qua được, khó vỡ kể cả khi bị rơi, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người sử dụng. tấm nhựa này thường dùng làm bình đựng nước, hộp đựng thực phẩm, ly đựng nước,…
– BPA trong tiếng anh là là Bisphenol A là một hoạt chất dùng trong chế tạo các sản phẩm tấm nhựa polycarbonate như hộp tấm nhựa, hộp đựng thực phẩm. Đây là loại tấm nhựa gây nhiều tranh cãi vì có nhiều nhóm nghiên cứu về tấm bpa nói là tấm nhựa này không an toàn để sử dụng trong công nghiệp thực phẩm. Nhưng có nhóm nghiên cứu chuyên nghiệp lại cho rằng tấm nhựa này an toàn có thể dùng trong công nghiệp thực phẩm, hoàn toàn không có hai cho sức khoẻ con người.
Các sản phẩm nhựa đều có ghi các kí hiệu loại nhựa được sử dụng sau đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm nhưa sau:
Các chai nhựa có các kí hiệu như sau HDPE, LDPE, PP và PET chúng ta có thể thu gom để tái chế làm các sản phẩm nhựa dùng trong đời sống hằng ngày vì nó không ảnh hưởng đến sức khoẻ. Đối với chai có ký hiệu PET bạn nhớ sử dụng nước sôi để khử trùng trước khi tái sử dụng.
Bảng giá các loại tấm nhựa pp pvc pe composite pom vân đá, vân gỗ cam kết giá rẻ nhất
Sau đây mời quý khách hàng tham khảo bảng giá các loại tấm nhựa phổ biến nhất ngoài ra không có giá ở đây khách hàng liên hệ để được nhận giá. Giá thì chắc chắn với khách hàng là tấm nhựa bên chúng tôi rẻ nhất Hà Nội. Vì chúng tôi xây dựng thương hiệu tấm nhựa tandaiphong chứ không phải làm ăn chộp giật. Giá thành luôn đảm bảo ổn định không tăng giá. Bất kỳ lúc nào nguyên tắc giá rẻ phải được chúng tôi đặt lên hàng đầu đi cùng là dịch vụ phải tốt.
Bảng giá tấm nhựa pp
STT | Độ dày | Đơn giá (vnđ/tấm) |
1 | 3mm | 580,000 / tấm1,2mx2,5m |
2 | 5mm | 1,000,000 / tấm1,2mx2,5m |
3 | 8mm | 1,500,000 / tấm1,2mx2,5m |
4 | 10mm | 2,000,000 / tấm1,2mx2,5m |
5 | 12mm | 2,500,000 / tấm1,2mx2,5m |
6 | 20mm | 4,000,000 / tấm1,2mx2,5m |
7 | 25mm | 5,000,000 / tấm1,2mx2,5m |
8 | 30mm | 6,600,000 / tấm1,2mx2,5m |
Bảng giá tấm nhựa pvc
STT | Độ dày | Đơn giá (vnđ/tấm) |
1 | Tấm nhựa pvc 3mm | 400,000 / tấm1,2mx2,5m |
2 | Tấm nhựa pvc 5mm | 900,000 / tấm1,2mx2,5m |
3 | Tấm nhựa pvc 8mm | 1,000,000 / tấm1,2mx2,5m |
4 | Tấm nhựa pvc 10mm | 1,200,000 / tấm1,2mx2,5m |
5 | Tấm nhựa pvc 12mm | 2,000,000 / tấm1,2mx2,5m |
6 | Tấm nhựa pvc 20mm | 3,000,000 / tấm1,2mx2,5m |
7 | Tấm nhựa pvc 25mm | 3,200,000 / tấm1,2mx2,5m |
8 | Tấm nhựa pvc 30mm | 4,600,000 / tấm1,2mx2,5m |
Sau đây là bảng thông số kỹ thuật một số nhựa phổ biến, bảng thông tin tấm nhựa.
Chiều rộng | Theo yêu cầu khách hàng |
Chiều dài | Theo yêu cầu khách hàng |
Độ dày thường | Theo yêu cầu khách hàng |
Màu sắc | Màu theo yêu cầu |
Loại nhựa | Nhựa pp hoặc nhựa Pvc |
Thời gian bảo hành | Bảo hành 5 năm |
Thời gian giao hàng | 1, 2 ngày sau khi khách đặt |
Tính tiền | Theo Kg hoặc theo m2 |
Nguồn gốc | Trực tiếp sản xuất |
Chịu lực | Cao cực cao, tuỳ theo độ dày |
Chịu nhiệt độ | Chịu nhiệt đến 160 độ C |
Ứng dụng | Công nghiệp, bồn bể nhựa |
Mua ýt có bán không | Có |
Chi phí vận chuyển đắt không | Giá hợp lý khoảng 10k / 1km |
Tuổi thọ | nhựa pp tuổi thọ vĩnh viễn |
Tính an toàn | Không hại sức khoẻ |
Công thức hóa học | Nhựa pvc là Poli VinyClorua |
Hoá đơn đỏ | Có |
Đặc tính nổi trội | Kháng hoá chất – Chịu lực |
Các loại tấm nhựa dùng để dùng để ốp tường chống cháy?
Tấm nhựa dùng để ốp tường hay còn gọi là tấm nhựa vân đá, vân gỗ dùng để ốp tường, tấm nhựa giả đá, tấm nhựa giả vân gỗ, tấm nhựa pvc, pp vân đá, tấm nhựa pp, pvc vân gỗ, tấm nhựa gỗ và còn rất nhiều tên gọi khác nhau… Nhưng đặc điểm chung của các loại tấm nhựa này là vật liệu đều có cấu tạo từ nhựa nguyên sinh và được dùng trong trang trí dùng để ốp tường nhà, ốp vách nhà, ốp trần nhà.
Hiện nay tấm nhựa pp cũng được dùng phổ biến chống cháy, kháng nhiệt, kháng hoá chất axit nhưng giá thành hơi cao nên chỉ người nhiều tiền mới dùng. Tấm nhựa pvc dùng để ốp tường được biết đến khoảng 10 năm gần đây. Ngoài ra người ta còn dùng đá để ốp tường. Cho đến ngày nay ngày càng nhiều loại tấm nhựa dùng để ốp tường mới được phát minh ra với công dụng chính nhằm thây thế các vật liệu truyền thống khác như đá tự nhiên và gỗ tự nhiên.
Với nhiều tính năng nổi bật như mẫu mã đẹp dáng nhiều loại, khối lượng nhẹ dễ dàng thi công chi phí rẻ, độ chân thật cao so với đá và gỗ tự nhiên, và đặc biệt là giá thành thì rẻ nhất rẻ hơn rất nhiều so với các vật liệu tự nhiên khác nên ngày càng được mọi người tin dùng và đánh giá rất cao truyền tai nhau dùng.
Những loại tấm nhựa giá rẻ nhất hiện nay
Những loại tấm nhựa ốp tường rẻ nhất hiện nay ?
Nhu cầu dùng tấm nhựa ốp tường ngày càng cao, nguồn cung còn hạn chế do tấm nhựa này ýt doanh nghiệp sản xuất được đảm bảo chất lượng yêu cầu khách hàng. Tấm nhựa dùng để ốp tường rất đẹp đặc biệt hai loại tấm nhựa pp và tấm nhựa pvc. Sau đây chúng tôi thống kê một số loại tấm nhựa thông dụng hiện nay.
- Tấm nhựa vân đá
Tấm nhựa vân đá Hay còn gọi là tấm nhựa pp, pvc, pe vân đá là vật liệu dùng thay thế đá tự nhiên , thay cho việc trát tường trong trang trí dùng để ốp tường, cấu tạo chính từ nhựa nguyên sinh nên rất thân thiện với môi trường. Tấm nhựa này nhìn bề ngoài không thể biết được là tấm nhựa vì nó như đá thật. Chỉ người làm trong nghề nhìn kỹ mới phát hiện được ra
Tấm nhựa vân đá có trọng lượng nhẹ, rất bền, cách âm tốt, không cháy và dễ dàng thi công nên rất được ưa chuộng hiện nay thi công giá rẻ. Thường được dùng trong trang trí nội thất căn hộ, nhà phố, showroom, spa, nhà hàng, khách sạn, chung cư…….
- Tấm nhựa vân gỗ
– Tấm nhựa vân giả gỗ hay còn gọi là tấm nhựa pp, pvc vân gỗ về bản chất và đặc điểm cũng giống như tấm nhựa vân đá chỉ khác vân đá với vân gỗ. Theo sở thích mà khách hàng lựa trọn vật liệu vân gì. Loại vật liệu này sinh ra nhằm dùng để giả đồ gỗ thay cho cho gỗ tự nhiên trong trang trí để ốp tường, trần bởi tính ưu việt về độ bền. Hoàn toàn thân thiện với môi trường, vẻ đẹp như gỗ tự nhiên thật nên thường được dùng thay đồ gỗ với nhiều đặc điểm đồ gỗ không có như khả năng chống nước, mối mọt, cong vênh. Không phải sơn…
Các loại tấm nhựa pp, pvc, pe vân đá
Tấm nhựa vân đá không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới sử dụng. Do quá trình làm đá và vận chuyển đắt giá thành cao mà tính năng lại không bằng tấm nhựa vân đá nên nhiều người đã quyết định sử dụng tấm nhựa vân đá chống cháy để làm nội thất. Tấm nhựa vân đá hiện nay được làm với công nghệ hiện đại giống như đá thật mắt thường khó có thể phát hiện được.
Tấm nhựa vân đá pp, pvc, pe giá bao nhiêu tiền?
Tấm nhựa pp, pvc vân đá giá bao nhiêu hẵn khách hàng rất quan tâm. Tuỳ thuộc loại vân đá như nào giá thành sẽ tính khác nhau hoặc độ dày tấm nhựa thông thường giá được tính theo tấm. Giá tấm nhựa lúc rẻ nhất là 300 nghìn đồng 1 tấm, lúc đắt nhất là 600 nghìn đồng một tấm cỡ 5mm. Giá thành thường được tính theo tấm nhưng khách hàng mua nhiều chúng tôi có thế tính theo công, hoặc tính theo Kg.
Ngoài ra chúng tôi có nhận tuyển cộng tác viên, đại lý cấp 2 3 để chúng tôi phân phối sản phẩm. Chúng tôi nhận bởi vì chúng tôi trực tiếp sản xuất giá thành chúng tôi có thể cạnh tranh đối với tất cả các bên cung cấp dịch vụ sản xuất tấm nhựa. Hơn nữa chúng tôi làm ăn nhiều năm có nhiều kinh nghiệm khách hàng yên tâm với dịch vụ của chúng tôi cũng như cộng tác cho chúng tôi. Uy tín tấm nhựa thái dương làm nên sự trường tồn.
Tấm nhựa vân đá giá cao hơn tấm nhựa vân gỗ nhiều không ?
Một số chú ý dành cho khách hàng khi tìm hiểu thông tin mua tấm nhựa pvc, pp, pe, pet vân đá như sau: Giá tấm nhựa là 300 nghìn 1 tấm kích thước 1m2x2m4 độ giày 5mm. Quý khách hàng lưu ý là giá tấm nhựa có thay đổi nhiều loại giá khác nhau. Vì dụ như chai nước lọc ở quê chỉ 4 nghìn ở phố 5 nghìn nhưng ở trong sân bay nó sẽ là 10 nghìn là ýt có chỗ sẽ là 20 nghìn.
Do đó khách hàng muốn mua tấm nhựa pvc giá rẻ cần tham khảo nhiều bên cung cấp dịch vụ. Bên nào cung cấp dịch vụ giá rẻ thì khách hàng mua không thì thôi.
Giá tấm nhựa pp, pvc, pe, pet như sau:
Giá tấm nhựa pp, pvc, pe, pet của chúng tôi cung cấp cho khách hàng như sau:
- Giá tấm pp, pvc vân đá quy cách 1m2 x 2m4×3mm: 200.000đ/ 1 tấm (trọng lượng 16kg/tấm). Chúng tôi có đủ tất cả các loại mẫu mã vân đá, vân gỗ trên thị trường khoảng 200 mẫu khách hàng chỉ cần yêu cầu chúng tôi sẽ gửi mẫu cho khách hàng.
- Giá tấm nhựa các loại vân đá quy cách 1220 x 2440×5mm: 335.000đ/ 1 tấm (trọng lượng 18kg/tấm). Quý khách có thể liên hệ Zalo để biết thêm thông tin chi tiết.
- Giá tấm nhựa nói chung biết động chủ yếu theo giá cả thị trường như xăng dầu, liên quan đến cước vận chuyển hàng hoá và giá thực phẩm, giá ngày công nhân tăng thì giá bắt buộc phải tăng theo.
- Khách hàng đến với chúng tôi đảm bảo là giá tại kho ở Hà Nội và các tỉnh thành trên cả nước.
ảnh kho tấm nhựa vân đá và tấm nhựa vân gỗ
Tấm nhựa ốp tường công nghệ mới


Hiện nay có nhiều loại tấm nhựa có thể ốp tường thông dụng nhất là một số loại sau:

Ứng dụng của tấm nhựa trong xây dựng công trình
Tính chất của nhựa làm vật liệu xây dựng
Mỗi chất liệu nhựa đều có những tính chất đặc thù riêng phù hợp với mục đích sử dụng khác nhau. Sự bền, hoàn hảo phụ thuộc vào cách lựa trọn vật liệu tấm nhựa như thế nào
- Bề ngoài của vật liệu nhựa
- Kháng hóa chất
- Không bị dãn nở
- Có độ dẻo, độ cứng
- Độ bền
- Khả năng cách điện
- Tính hoàn thiện
- Tấm nhựa chống cháy
- Sửa chữa như nào
- Kháng ẩm không thấm nước
- Bảo hành
- Độ nóng chảy
- Tính Quang học
- Tái chế
- Khả năng hấp thụ âm thanh
- Khả năng chịu lực
- Tính hấp thụ nhiệt
- Kháng thời tiết
- Cân nặng
1. Bề ngoài của tấm Nhựa
Trên thị trường có rất nhiều loại mẫu mã nhựa như trong suốt, có màu, vv… Các chất màu, phụ gia thích hợp được thêm vào trong quá trình sản xuất vật liệu nhựa để có được những đặc tính khác nhau này. Vì vậy, những thứ này sẽ mang lại diện mạo đẹp cho cấu trúc và khiến nó trở nên hấp dẫn bền hơn và đẹp hơn.
2. Khả năng kháng hóa chất của tấm nhựa
Nhựa đặc biệt là nhựa pp cung cấp sức đề kháng tuyệt vời chống lại hóa chất và dung môi tấm nhựa pp chuyên để dùng là bồn bể đựng hóa chất. Thành phần hóa học của nhựa trong quá trình sản xuất sẽ quyết định mức độ kháng hóa chất. Hầu hết các loại nhựa có sẵn trên thị trường đều có khả năng chống ăn mòn tuyệt vời. Tại sao ống nhựa được sử dụng rất nhiều trong đời sống bởi khả năng kháng hóa chất của nó. Nhựa được thay thế dần cho bê tông, kim loại bởi tính năng động siêu việt của nó. Bể biogas giờ đây người ta cũng làm bằng nhựa.
3. Ổn định kích thước
Các loại nhựa nhiệt dẻo có thể dễ dàng định hình lại và tái sử dụng. Nhưng trong trường hợp nhựa loại nhiệt rắn, không thể định hình lại hoặc đúc lại vật liệu. Tính năng động của nhựa có thể dùng hàn nhiệt không vết hàn như mới khi sửa chữa.
4. Độ dẻo của nhựa
Khi sản xuất nhựa dẻo thì có chất phụ gia nano polime làm cho nhựa có tính đàn hồi và trở về hình thái ban đầu khi không có ngoại lực tác dụng. Nhựa có rất nhiều loại độ dẻo khách nhau tấm nhựa dẻo đến cực dẻo thậm trí co giãn cũng có. Khách hàng có nhu cầu sử dụng loại nào liên hệ với chúng tôi.
5. Độ bền của nhựa
Nhựa có đủ độ cứng bề mặt thì độ bền tốt. Đôi khi, nhựa có thể bị mối mọt, động vật gặm nhấm nhất là đối với các loại nhựa nhiệt dẻo, tuy nhiên đó không phải là vấn đề nghiêm trọng do trong nhựa không có giá trị dinh dưỡng.
6. Tính cách điện
Nhựa là chất cách điện tốt. Vì vậy, chúng được sử dụng làm lớp lót cho dây cáp điện và dụng cụ điện tử.
7. Hoàn thiện
Bất kỳ loại van xử lý hoàn thiện nào cũng được áp dụng cho nhựa. Việc sản xuất hàng loạt các hạt nhựa với độ hoàn thiện bề mặt đồng nhất được thực hiện bằng cách kiểm soát kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
8. Chống cháy
Khả năng chống nhiệt độ hoặc lửa đối với các loại nhựa khác nhau đáng kể tùy thuộc vào cấu trúc. Chất dẻo làm từ cellulose axetat bị đốt cháy chậm. Nhựa làm từ PVC không dễ bắt lửa. Nhựa làm từ phenol formaldehyde và urê formaldehyde là vật liệu chống cháy.
9. Sửa chữa
Việc sửa chữa các vật liệu nhựa rất dễ dàng. Chúng ta có thể bắt vít, khoan hoặc dán keo để cố định vị trí vật liệu nhựa.
10. Độ ẩm
Chất dẻo làm từ vật liệu xenlulozo bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của độ ẩm. Chất dẻo làm từ poly vinyl clorua (ống PVC) có khả năng chống ẩm tuyệt vời.
11. Bảo trì
Bảo trì nhựa rất đơn giản. Bởi vì họ không cần bất kỳ lớp phủ hoặc sơn hoàn thiện bề mặt nào, v.v.
12. Điểm nóng chảy
Nói chung nhựa có điểm nóng chảy rất thấp. Một số loại nhựa có thể nóng chảy chỉ ở 50 o C. Vì vậy, chúng không thể được sử dụng ở những nơi có nhiệt độ cao. Loại nhựa nhiệt rắn có nhiệt độ nóng chảy cao hơn loại nhựa nhiệt dẻo. Tuy nhiên, các loại cài đặt nhiệt không thể được sử dụng để tái chế. Để cải thiện khả năng chịu nhiệt của nhựa, cốt sợi thủy tinh được cung cấp trong cấu trúc của nó.
13. Thuộc tính quang học
Có rất nhiều loại nhựa. Một số loại nhựa trong suốt cho phép ánh sáng đi theo hướng ban đầu của nó và một số không có gì mờ nhưng bán trong suốt cho phép ánh sáng nhưng thay đổi hướng của tia sáng.
14. Tái chế nhựa
Xử lý nhựa trong môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nhưng nó không phải là một vấn đề nghiêm trọng vì đặc tính tái chế của nó. Chúng ta có thể sử dụng rác thải nhựa một cách thuận tiện để sản xuất ống thoát nước, hàng rào, tay vịn, thảm, ghế, v.v.
15. Hấp thụ âm thanh
Bằng sự bão hòa của nhựa phenolic, chúng ta có thể sản xuất bảng âm thanh. Những bảng âm thanh này là chất hấp thụ âm thanh và cung cấp cách âm. Thông thường đối với các nhà hát, hội trường thường sử dụng loại trần tiêu âm này.
16. Sức mạnh
Thực tế có thể nói rằng nhựa là vật liệu bền nhưng tiết diện lý tưởng của nhựa hữu ích cho cấu kiện kết cấu vẫn chưa được thiết kế. Nói chung, bằng cách gia cố vật liệu sợi thành nhựa sẽ cải thiện độ bền của nó. Nếu tỷ lệ cường độ trên trọng lượng của nhựa giống như kim loại, thì chúng ta cũng không thể ưu tiên cho nhựa vì nhiều lý do như giá thành cao, có thể xảy ra hỏng rão, độ cứng kém và nhạy cảm với nhiệt độ.
17. Tài sản nhiệt
Độ dẫn nhiệt của nhựa rất thấp và tương tự như gỗ. Vì vậy, nhựa xốp và nhựa trương nở được sử dụng làm chất cách nhiệt.
18. Kháng thời tiết
Hầu hết các loại nhựa ngoại trừ một số loại hạn chế đều có khả năng chống lại thời tiết. Tuy nhiên, vấn đề chính là nhựa khi nhựa tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, chúng bị tác động nghiêm trọng bởi tia cực tím và trở nên giòn. Để ngăn chặn điều này, nhựa được kết hợp bởi chất độn và sắc tố giúp hấp thụ hoặc phản xạ tia UV lên bề mặt.
19. Trọng lượng của nhựa
Nhựa có trọng lượng riêng thấp thường dao động từ 1,3 đến 1,4. Vì vậy chúng có trọng lượng nhẹ và dễ dàng vận chuyển đến mọi nơi với số lượng lớn.
Tác dụng của nhựa đối với công trình xây dựng
Tấm nhựa được sản xuất ở các dạng khác nhau như tấm nhựa đúc, tấm và màng. Chúng được hình thành hoặc mở rộng để tạo ra các vật liệu có mật độ thấp. Hòa tan trong dung môi hoặc phân tán dưới dạng nhũ tương, chúng được sử dụng trong sơn, vecni và chất kết dính. Hiện nay, nhựa được sử dụng trong các tòa nhà chủ yếu ở dạng lớp phủ mỏng, tấm, tấm, bọt, ống, v.v. Việc sử dụng tấm nhựa một cách khéo léo sẽ mở rộng tính hữu dụng và tuổi thọ của vật liệu xây dựng thông thường, đồng thời giúp chúng hoạt động hiệu quả và tiết kiệm hơn. Một loạt các ứng dụng của nhựa trong các tòa nhà được đưa ra dưới đây:
1. Công dụng của nhựa trong các tấm mặt tiền, lớp phủ bên ngoài, đồ mộc, v.v.
Tấm nhựa mặt tiền
- Các tấm bánh sandwich phủ PVC (polyvinyl clorua), tấm dẻo và bọt polyurethane.
- Tấm bánh sandwich – lớp phủ xi măng amiăng và lõi bọt polyurethane
- Bảng điều khiển bánh sandwich – lõi xốp polystyrene và các lớp phủ khác nhau
- Panel bánh sandwich – phủ bằng tấm nhiều lớp polyester và lõi xốp polyurethane
- Panel bánh sandwich – lớp phủ sắt tráng men và lõi xốp polyurethane.
- Panel bánh sandwich – phủ bằng tấm nhiều lớp polyester dán vào xi măng amiăng và lõi xốp polyesterene.
Lớp phủ bên ngoài
- Bê tông phủ polyester bằng cách đúc từ một tấm có sẵn.
- Phun polyurethane kết tụ cát và sỏi.
- Nhựa epoxy và polyeste trên các phương tiện hỗ trợ khác nhau
- Tấm nhựa hóa dẻo PVC (phun, phủ hoặc màng dính)
- Lớp biểu bì polyester có sẵn dưới dạng màn trập vĩnh viễn
các cửa sổ
- Vỏ PVC trên khuôn kim loại
- Tấm nhiều lớp polyester trên khuôn gỗ
- PVC – hợp chất polyetylen clo hóa
- Metyl polymethacrylat
- Sợi thủy tinh polyester và lõi xốp phenolic
- nhựa PVC/gỗ
cửa cuốn
- Nhựa PVC ép đùn phần
- Phần ép đùn PVC cứng
- Thiết bị cuộn polyamide
- Rèm và kem chống nắng
- Polyester, PVC
2. Sử dụng nhựa trong lớp phủ nội thất, sàn, tường, trần, cửa, vách ngăn, v.v.
a) Tường lót
- Màng bám dính – vải tráng vinyl hoặc tấm vinyl giấy nhân đôi trên vải hoặc giấy, v.v.
- Polyurethane lót phun
- Laminate – Melamine và nhựa phenolic – polyester
- Gạch ốp tường – polystyrene, PVC – gạch hoặc khảm
- Lớp phủ – polyvinyl axetat
b) Lớp phủ sàn
- Tấm nhựa amiăng (loại gạch nhựa đường)
- Tấm amiăng vinyl
- Tấm vinyl bán linh hoạt đồng nhất
- Tấm vinyl linh hoạt, đồng nhất hoặc nhiều lớp.
- Thảm vinyl đồng nhất (a) bị mắc kẹt, (b) được đặt
- Thảm Vinyl trên nỉ (bọc hoặc phủ)
- Lớp phủ nhiều lớp với cấu trúc tế bào trên vải
- Lớp phủ nhiều lớp trên cấu trúc nút chai
- Thảm vinyl trên vải đay.
- Lớp phủ gốc nhựa nhiệt rắn
- bọc cao su
- Lớp phủ kéo sợi tổng hợp (polyamit, viscose, v.v.)
Trần nhà và trần nhà
- Trong mờ – polyester, PVC, polyamit, polyurethan
- Copolyme vinyl hoặc polystyrene trong suốt, ép đùn, polystyrene loại chịu va đập
- Chiếu sáng – PVC, polymethylmethacrylate
3. Công dụng của Nhựa trong Tấm lợp mái, Độ kín, Mái vòm và Các bộ phận chiếu sáng mái che
- Tấm phẳng hoặc gấp nếp – polyester, PVC, polymethylmethacrylate
- Tấm cong – polyme gia cố
- Mái vòm – polyester, polymethylmethacrylate
- Khung – polymethylmethacrylate, polyester gia cố
- Máng – lớp / polyester
- Máng xối – Polyester PVC cứng
- vii. Ống xả – PVC
Độ kín của mái nhà
- Polybutylene có hoặc không có phần ứng vải thủy tinh
- Cao su butyl
- Bitum nhiều lớp với màn hình phim PVC và phần ứng
- tấm nhựa PVC
- polyester hàn
4. Công dụng của Nhựa trong Thiết bị Vệ sinh và Đường ống thiết bị vệ sinh
- Thiết bị gia dụng
- Chìm – polymethylmethacrylate, polyester, polyamit
- Lưu vực – polyester, polymethylmethacrylate – polyester / sợi thủy tinh
- Phòng tắm – polyester, polymethylmethacrylate
- Vòi hoa sen – polymethylmethacrylate, polyester
- Hệ thống đường ống – PVC, phenolics, ABS – terpolyme
- Khớp nối – PVC và ABS – terpolyme – nhựa phenolic
- Polyamit
- Nước – chất hoàn thiện – polystyrene và copolyme, polyme và copolyme, polyetylen
Vật liệu cách nhiệt
Vật liệu cách nhiệt và ứng dụng của bọt
- Polystyren
- PVC
- Phenolic
- Urê formaldehyde
- Polyurethane
5. Các ứng dụng khác của nhựa trong các tòa nhà
Một số xu hướng đáng chú ý trong việc sử dụng nhựa được đưa ra dưới đây:
- Bê tông và vữa với chất uốn nhựa nhiệt rắn
- Lớp phủ nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn áp dụng cho mặt ngoài và lớp biểu bì bê tông
- Vật liệu che mái và vật liệu siết mái mới (vật liệu che phủ phụ kiện, mạng lưới độ kín), dễ dàng lắp đặt và đứng vững trong điều kiện sử dụng bình thường
- Các đơn vị thành phần bọt lớn và kỹ thuật tạo hình mới
- Phát triển kỹ thuật định hình nhanh nhựa thành các chi tiết lớn
- Quy trình lắp ráp và sửa chữa phù hợp hơn với nhựa
- Những phát triển mới trong thiết bị vệ sinh và đường ống, ứng dụng nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn.
- Những phát triển mới trong cách chụp và các yếu tố trong màn trập vĩnh viễn
Bảng: Công dụng của nhựa trong xây dựng công trình
STT | Vật liệu tấm nhựa | Công dụng | Hình thức tấm nhựa được sử dụng | Màu sắc |
1 | Tấm Ps Polystyren kéo dãn được | Vật liệu cách nhiệt | Tấm mỏng dạng tấm dày 12mm | Trắng |
2 | Polyvinyl clorua trương nở (PVC) | Vật liệu cách nhiệt | Tấm dày từ 20 đến 50 mm | vàng nâu |
3 | Ure formaldehyde tạo bọt | Vật liệu cách nhiệt | Tạo bọt tại chỗ | Trắng |
4 | Phenol formaldehyde tạo bọt | Vật liệu cách nhiệt | Tấm và khối | Màu đỏ đậm |
5 | Polyurethane tạo bọt | Vật liệu cách nhiệt | Tấm và khối hoặc tạo bọt tại chỗ | Màu nâu |
6 | Ebonit mở rộng | Vật liệu cách nhiệt | Trang trí | Nâu hoặc đen |
7 | Polythene | Chống ẩm, ống nước | Tấm mỏng, đường ống, bể chứa | Trong suốt đến đen |
8 | Polypropylen | Thoát nước sinh hoạt nhưng tràn bể chứa nước | ||
9 | PVC không hóa dẻo | Hàng nước mưa, thông gió, ống dẫn, ống dẫn nước | ||
10 | Nhựa acrylic | Bồn rửa và bồn tắm | Nhiều | |
11 | Nylon | Phụ kiện nước lạnh, nội thất cửa sổ | Nhiều | |
12 | Nhựa phenolic | Chất kết dính cho laminates | Tối | |
13 | Melamin | Cán mỏng | Trang trí | Nhiều |
Những đặc tính siêu việt của tấm nhựa nói chung
- Tấm nhựa thường là chất rắn. Chúng có thể là chất rắn vô định hình, tinh thể hoặc bán kết tinh (tinh thể).
- Tấm nhựa thường dẫn nhiệt và dẫn điện kém. Hầu hết là chất cách điện mạnh về mặt điện môi.
- Polyme thủy tinh thường cứng (ví dụ: polystyrene). Mặt khác, các tấm mỏng của các polyme này có thể được sử dụng làm màng (ví dụ: polyetylen).
- Khi chịu ứng suất, gần như tất cả các loại nhựa đều có độ giãn dài không phục hồi sau khi loại bỏ ứng suất. Điều này được gọi là “creep.”
- Nhựa thường tồn tại lâu dài và xuống cấp với tốc độ chậm.

Một số câu hỏi thường gặp về ứng dụng của tấm nhựa
Những ưu điểm và hạn chế của tấm nhựa là gì?
- Nhựa dẻo hơn và rẻ hơn kim loại.
- Nhựa cực kỳ bền và có thể tồn tại trong một thời gian dài.
- Sản xuất nhựa nhanh hơn nhiều so với sản xuất kim loại.
Hạn chế:
- Quá trình phân hủy tự nhiên của nhựa mất từ 400 đến 1000 năm và chỉ một số loại nhựa có thể phân hủy sinh học.
- Vật liệu nhựa gây ô nhiễm các vùng nước như đại dương, biển và hồ, giết chết động vật biển.
- Hàng ngày, nhiều động vật tiêu thụ các sản phẩm nhựa và hậu quả là chết.
- Sản xuất và tái chế nhựa đều thải ra khí độc hại và chất cặn bã gây ô nhiễm không khí, nước và đất.
Nhựa được sử dụng nhiều nhất ở đâu?
Hàng năm, hơn 70 triệu tấn nhựa nhiệt dẻo được sử dụng trong dệt may, chủ yếu là quần áo và thảm.
Nhựa đóng vai trò gì trong nền kinh tế?
Nhựa có nhiều lợi ích kinh tế trực tiếp và có thể giúp sử dụng hiệu quả tài nguyên. Nó giảm lãng phí thực phẩm bằng cách kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm, và trọng lượng nhẹ của nó giúp giảm mức tiêu thụ nhiên liệu khi vận chuyển hàng hóa.
Tại sao chúng ta nên tránh xa nhựa?
Nên tránh sử dụng nhựa vì chúng không thể phân hủy sinh học. Chúng mất vài năm để phân hủy sau khi được đưa vào môi trường. Nhựa gây ô nhiễm môi trường.
Ai đã phát minh ra nhựa?
Leo Baekeland, một nhà hóa học và nhà tiếp thị sắc sảo người Bỉ, đã phát minh ra loại nhựa tổng hợp hoàn toàn đầu tiên vào năm 1907.
Những thông tim đọc thêm về tấm nhựa cho chuyên gia nghiên cứu về nhựa
1. NHỰA HÀNG HÓA
Nhóm nhựa hàng hóa này bao gồm PP và PE. Polypropylene được Natta phát hiện vào năm 1954 và việc sản xuất nhựa để bán này bắt đầu vào năm 1957. Đây là loại nhựa nhiệt dẻo được sử dụng rộng rãi nhất trên Thế giới. Nó là một polyme rất hữu ích với chi phí hiệu quả và có thể được ép phun, đúc thổi, ép nhiệt, thổi màng hoặc ép đùn thành nhiều loại sản phẩm. Ví dụ về những thứ này bao gồm các tấm nhựa, chai đúc thổi, khuôn tấm nhựa (ví dụ hộp đựng bơ thực vật, cốc sữa chua, khay đựng thức ăn) được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm; và mái che cho cây, sàng đất, tay cầm nĩa, màng mùn và kính thay thế, khung cửa sổ/cửa ra vào, đường ống nước hoặc nước thải và màng địa kỹ thuật được sử dụng trong các ứng dụng xây dựng. Polypropylen cũng được sử dụng trong đồ gia dụng như bát, ấm, khay vệ sinh cho mèo; đồ dùng cá nhân như lược, máy sấy tóc, màng bọc thực phẩm; và trong các hàng hóa đóng gói khác.
Tấm nhựa Ps (Polyetylen) được phát hiện vào tháng 3 năm 1933 bởi Reginald Gibson và Eric Fawcett, hai nhà hóa học nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm Winton của ở Anh, và lần đầu tiên nó được tổng hợp dưới dạng nhựa tỷ trọng thấp (LDPE) vào năm 1935. Các quy trình sản xuất polyetylen kể từ đó đã trở nên phức tạp hơn và tiết kiệm chi phí hiệu quả. Hiện tại, có khoảng 25 quy trình khác nhau để sản xuất nhiều loại PE và polyetylen xúc tác luyện kim (mPE). Loại thứ hai có độ dẻo dai vượt trội và là một trong những quy trình phát triển nhanh nhất và mới nhất. Polyetylen hiện là loại nhựa được sử dụng rộng rãi thứ hai trên toàn cầu. Có một số loại PE khác nhau được phân loại theo mật độ trung bình của nhựa tuyến tính LDPE (LLDPE).
Khoảng một nửa trong số 35 triệu tấn nhựa PE được sản xuất được sử dụng để làm màng nhựa, tiếp theo là 13–14% trong các sản phẩm đúc phun và đúc thổi. Mỗi thị trường Bắc Mỹ, Tây Âu và Châu Á tiêu thụ khoảng 25–30% màng PE được sản xuất trên toàn cầu. Các ứng dụng điển hình của PE là trong các thùng đúc thổi có thể tích từ vài mililit như chai đựng chất tẩy rửa (200–500 cm 3 ) và bình sữa (0,5–4 l) đến hàng trăm lít như thùng đựng nước và hóa chất. Các ứng dụng phim bao gồm túi vận chuyển, túi đựng bánh mì, túi cấp đông và màng bọc thực phẩm, đồng thời sử dụng trong lĩnh vực làm vườn bao gồm đường ống tưới tiêu, kính thay thế và lớp lót đồng ruộng. Polyetylen cũng được sử dụng rộng rãi làm chất cách điện trong dây cáp điện.
Tấm nhựa PVC (Polyvinyl clorua) lần đầu tiên được tạo ra bởi Eugen Baumann vào năm 1872, nhưng mãi đến cuối những năm 1920, việc sản xuất PVC thương mại đầu tiên mới diễn ra ở Hoa Kỳ. Sản xuất quy mô lớn ở châu Âu tiếp theo trong hai thập kỷ tiếp theo. Hầu hết các loại nhựa hàng hóa đều có carbon và hydro là thành phần chính của chúng, nhưng PVC khác ở chỗ chứa clo (khoảng 57% tính theo trọng lượng) cũng như carbon và hydro. PVC được sản xuất ở dạng bột màu trắng. Loại bột này không được sử dụng riêng lẻ mà được pha trộn với các thành phần khác để tạo ra các công thức phù hợp để sử dụng trong nhiều loại sản phẩm. Theo Plastics Europe, nhu cầu hàng năm của thế giới đối với PVC là khoảng 35 triệu tấn, với mức tăng trưởng được dự đoán là khoảng 1% mỗi năm cho đến năm 2010. Khoảng 40% nhu cầu toàn cầu là ở châu Á (với Trung Quốc chiếm phần lớn trong số đó). Khi xem xét các ứng dụng cho PVC, hàm lượng clo của nó làm cho nó về cơ bản không cháy và do đó PVC được sử dụng trong các tòa nhà và đồ nội thất, bao gồm cửa chớp, đường ống và vải bọc. Nó cũng được sử dụng làm màng bám cho cả hộ gia đình và các ứng dụng công nghiệp khác nhau.
Việc sản xuất PS thương mại được bắt đầu vào những năm 1930 bởi công ty BASF của Đức (IG Farben) và được đưa vào Hoa Kỳ vào năm 1937. Polystyrene có sẵn ở hai dạng chính: loại có mục đích chung và loại có tác động cao trong đó PS là biến tính bằng polybutadien. Năm 1954, Công ty Hóa chất Dow đã phát minh ra PS mở rộng, được công nhận rộng rãi là phương tiện cách nhiệt tuyệt vời cho các tòa nhà (Bảng 1) và như một vật liệu đóng gói có thể đúc được. Ly, khay PS trương nở thường được dùng cho hàng tiêu dùng, còn bao bì công nghiệp bảo vệ hàng hóa giá trị cao như hàng điện tử, tivi, máy giặt, đèn chiếu sáng trong quá trình vận chuyển. Điều này thậm chí còn đúng với những chiếc xe Ferrari trên những người vận chuyển ô tô (quan sát của tác giả (MAN) trên đường từ Bologna đến Verona, Ý).
Các nhà hóa học Whinfield và Dickson, nhân viên của Hiệp hội Máy in Calico ở Manchester, được ghi nhận là người đã phát hiện ra PET vào năm 1941. Cuối cùng, nó đã được cấp phép cho DuPont để sử dụng ở Hoa Kỳ và ICI để sử dụng ở những nơi khác trên thế giới. Cả hai nhà hóa học của DuPont và ICI đều tiếp tục phát triển sợi PET. Vào những năm 1950, họ đã sản xuất những màng polyester đầu tiên và vào đầu những năm 1970, những loại nhựa chai polyester đầu tiên đã được sản xuất. Trong số ít polyme có khả năng thích hợp làm chai, PET là loại nhựa duy nhất có sự cân bằng về các đặc tính như độ trong suốt (gần 100% khả năng truyền ánh sáng trong chai), độ bóng, trọng lượng nhẹ và khả năng chống thấm carbon dioxide (ban 2). Điều này đã dẫn đến việc thay thế gần như hoàn toàn thủy tinh ở Châu Âu cho tất cả, trừ những ứng dụng đòi hỏi khắt khe nhất đòi hỏi cả rào cản oxy và khả năng chống tia cực tím để bảo vệ nội dung. Theo ý kiến của các tác giả, sẽ chỉ còn là vấn đề thời gian trước khi các vấn đề về rào cản oxy và tia cực tím được giải quyết đối với PET, để chai thủy tinh có thể được thay thế hoàn toàn. Nhu cầu thế giới là 14,5 triệu tấn mỗi năm ( PlasticsEurope 2008 ) và ngày càng tăng. Ví dụ, việc sử dụng PET cho chai nước uống có ga (bao gồm cả bia) sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ 8%/năm trong thời gian tới.
2. PHỤ GIA NGÀNH NHỰA
Bản thân nhựa hiếm khi được sử dụng; thông thường, nhựa được trộn với các vật liệu khác được gọi là ‘phụ gia’ để nâng cao hiệu suất. Chúng có thể bao gồm các chất độn vô cơ (ví dụ carbon hoặc silica) để gia cố vật liệu nhựa, chất ổn định nhiệt để cho phép nhựa được xử lý ở nhiệt độ cao, chất làm dẻo để làm cho vật liệu mềm dẻo và linh hoạt, chất chống cháy để ngăn chặn sự bắt lửa và cháy, và chất ổn định tia cực tím. để ngăn chặn sự xuống cấp khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Chất tạo màu, chất làm mờ, chất làm mờ và chất phụ gia tạo độ bóng cũng có thể được sử dụng để tăng cường vẻ ngoài của sản phẩm nhựa. Các chất phụ gia thường là thành phần đắt tiền nhất của công thức và thường sử dụng số lượng tối thiểu cần thiết để đạt được một mức hiệu suất nhất định.
Các vấn đề sức khỏe bất lợi tiềm tàng liên quan đến việc sử dụng các chất phụ gia cụ thể, chẳng hạn như chất làm dẻo phthalate, đã được nêu ra (đối với các đánh giá gần đây, xem Koch & Calafat 2009 ; Meeker et al. 2009 ; Oehlmann et al. 2009 ; Talsness et al. 2009 ) . Một vấn đề chính trong việc xác định các vấn đề liên quan đến các chất phụ gia này là sự thiếu hiểu biết chung về các bằng chứng hiện có. Các ngành công nghiệp chi nhiều triệu euro để tạo ra bằng chứng được đánh giá ngang hàng, sẵn có cho các chính phủ và học viện. Ví dụ, xem xét Lynch et al. (1999) , Hext và cộng sự. (1999), Elliot và cộng sự. (1998) , Kennedy và cộng sự. (2004) và Andersen et al. (2006) , tất cả đều đã công bố nghiên cứu do ngành tài trợ. Theo ý kiến của các tác giả, hiếm khi loại bằng chứng này được khám phá, thảo luận và hiểu đầy đủ trước khi các chính phủ, học giả và tổ chức phi chính phủ công bố những phát hiện hoặc mối quan tâm của họ. Một ví dụ về điều này là việc xuất bản danh sách SIN gần đây tại Vương quốc Anh của Chemsec (2008), đó là một lời kêu gọi đầy cảm tính về việc thay thế một số hóa chất mà không có sự tư vấn đầy đủ hoặc thảo luận về bằng chứng. Khi xem xét việc sử dụng các chất phụ gia trong nhựa, điều quan trọng là phải hiểu rủi ro đối với công chúng khi tiếp xúc ở mức thực tế. Người ta nên xem Paracelsus—’liều thuốc là liều thuốc độc’; một ví dụ điển hình về điều này là các cuộc thảo luận gần đây về chất xúc tác antimon trong PET. Sau khi nghiên cứu sâu rộng, lượng tiêu thụ hàng ngày có thể chấp nhận được (TDI)—một ước tính dựa trên cơ sở khoa học về lượng chất, được biểu thị trên cơ sở trọng lượng cơ thể mà có thể được hấp thụ hàng ngày trong suốt cuộc đời mà không có rủi ro đáng kể—được thiết lập bởi Tổ chức Y tế Thế giới (2003) ) đối với antimon. Tuy nhiên, Westerhoff et al. (2008)suy ra rằng liều nhỏ (ng/l) nhận được khi tiêu thụ nước đóng chai PET là có hại. Khối lượng nước đóng chai cần tiêu thụ để đạt được TDI cao một cách phi thực tế (300 l). Do đó, rủi ro tiềm tàng do uống quá nhiều nước và muối natri liên quan cao hơn nhiều so với rủi ro từ antimon.
Một trường hợp khác mà các chất phụ gia nhựa bị chỉ trích khi không có bằng chứng đầy đủ được minh họa bằng việc tiếp xúc với bisphenol A (BPA) từ các sản phẩm polycarbonate. Bisphenol A có TDI vĩnh viễn (phơi nhiễm suốt đời), được thiết lập bởi Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) vào tháng 1 năm 2007 và công bố với tuyên bố công khai rằng “Sự tiếp xúc với BPA trong chế độ ăn uống của mọi người, bao gồm cả trẻ sơ sinh và trẻ em, được ước tính là thấp hơn TDI mới 1 ‘. Tuy nhiên, BPA từ các chai nước uống đã được coi là nguồn phơi nhiễm BPA đáng kể của các cá nhân ( Lea et al. 2008). Cũng có những trường hợp rủi ro thực sự (trái ngược với cảm nhận) liên quan đến phụ gia nhựa đã được xác định dựa trên nghiên cứu sâu rộng và các ví dụ được đưa ra dưới đây. Trong những trường hợp như vậy, ngành công nghiệp đã chuyển sang loại bỏ hoặc giảm mức độ của chất phụ gia được xác định.
Chất hóa dẻo là một nhóm phụ gia đặc biệt gây lo ngại; tuy nhiên, có nhiều loại chất hóa dẻo (ví dụ: adipates, polyme, trimellitates, 1,2-cyclohexanedicarboxylic acid diisononyl ester, citrates, phthalates, v.v.) được sử dụng trong nhựa. Trong số này, khoảng tám loại khác nhau đang được sử dụng phổ biến. Không thể tiến hành đánh giá rủi ro tổng quát đối với phthalate như một loại hợp chất được sử dụng làm chất hóa dẻo. Một số phthalate, ví dụ như diisononyl phthalate và diisodecyl phthalate, đã trải qua đầy đủ các Đánh giá rủi ro của Châu Âu và có chứng nhận hoàn toàn sạch về sức khỏe trong tất cả các ứng dụng, trong khi với các phthalate khác như dibutyl phthalate và diethyl hexyl phthalate, cần có các biện pháp giảm thiểu rủi ro (được mô tả trong ECB đã công bố Đánh giá rủi ro trong ORATS trực tuyến (2008)cơ sở dữ liệu có sẵn từ Trung tâm Thông tin Phthalates Châu Âu) để đảm bảo rằng việc sử dụng an toàn đã được xác định.
Tóm lại, ở hầu hết các quốc gia, việc sử dụng các chất phụ gia được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là trong các ứng dụng quan trọng như tiếp xúc với thực phẩm và đóng gói dược phẩm và đồ chơi; việc sử dụng chúng được giám sát độc lập bởi các cơ quan chính phủ riêng lẻ để đảm bảo rằng sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng được bảo vệ (chống lại việc tiếp xúc với bất kỳ chất phụ gia nào thấm từ nhựa vào sản phẩm đóng gói). Ví dụ về các tiêu chuẩn và cơ quan kiểm soát là Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, Môi trường Canada, Cơ quan Tiêu chuẩn Thực phẩm Vương quốc Anh (DEFRA), Cơ quan Hóa chất Châu Âu, EFSA và Tổ chức Y tế Thế giới.
3. TIÊU THỤ NHỰA
Mô hình tiêu thụ của năm loại nhựa được sử dụng rộng rãi nhất trong các lĩnh vực ứng dụng khác nhau của chúng dường như nhất quán ở các khu vực phát triển trên thế giới. Hơn một phần ba lượng tiêu thụ là trong các ứng dụng đóng gói (với các sản phẩm phổ biến như hộp đựng và túi nhựa) và một phần ba khác trở lên trong các sản phẩm xây dựng bao gồm các sản phẩm phổ biến như ống nhựa hoặc tấm ốp vinyl. Ở các nước đang phát triển, mô hình sử dụng có thể khác một chút; ví dụ, ở Ấn Độ, 42% lượng tiêu thụ nhựa được báo cáo là trong lĩnh vực bao bì ( Mutha et al. 2006). Các ứng dụng ô tô và sản xuất đồ chơi/đồ nội thất sử dụng khối lượng nhựa nhỏ hơn nhưng đáng kể. Việc sử dụng chất dẻo ở các nước đang phát triển đang gia tăng do chi phí đơn vị thấp hơn và những cải tiến về thông số kỹ thuật hiệu suất liên tục thúc đẩy sự thay thế của chất dẻo đối với các vật liệu như giấy, kim loại, gỗ và thủy tinh.
Nhựa rõ ràng là một thành phần quan trọng của nhiều loại vật liệu được sử dụng trong xã hội hiện đại. Hầu như tất cả các khía cạnh của cuộc sống hàng ngày liên quan đến nhựa hoặc cao su ở dạng này hay dạng khác. Chúng bao gồm quần áo và giày dép, cùng với các sản phẩm dùng trong thực phẩm và các ứng dụng y tế công cộng. Hơn 40 triệu tấn nhựa đã được chuyển đổi thành sợi dệt (chủ yếu là nylon, polyester và acrylic) trên toàn thế giới để sử dụng trong sản xuất hàng may mặc. Quần áo polycotton chứa hàm lượng nhựa PET cao; quần áo hiệu suất cao hầu như chỉ bằng nhựa—polyester, fluoropolyme và nylon. Quần áo lông cừu là 100 phần trăm nhựa (PET) và có thể được làm từ PET tái chế. Hầu hết giày dép cũng phụ thuộc nhiều vào nhựa;
Nhựa cũng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe cộng đồng. Chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước uống sạch và cho phép các thiết bị y tế bao gồm thiết bị phẫu thuật, ống nhỏ giọt, bao bì y tế vô trùng và vỉ thuốc. Họ cung cấp bao bì làm giảm lãng phí thực phẩm, ví dụ như trong việc sử dụng bao bì biến đổi khí quyển ( Mullan 2002 ) giúp kéo dài tuổi thọ của thịt và rau.
Do trọng lượng nhẹ, nhựa giảm chi phí vận chuyển và do đó giảm lượng khí thải carbon dioxide trong khí quyển. Các phương tiện giao thông công cộng và tư nhân hiện có thể chứa tới 20% nhựa, điển hình như kệ bưu kiện, lót cửa, vô lăng, điện và điện tử, và các máy bay gần đây như Boeing Dreamliner được thiết kế từ nhựa tới 50%. Nhựa cũng có thể được sử dụng để cải thiện hiệu suất và giảm chi phí vật liệu xây dựng; ví dụ về điều này bao gồm các vật cố định nhẹ, khung cửa sổ và cửa ra vào, vật cố định và vật liệu cách nhiệt. Nhựa cũng tiết kiệm năng lượng trong nhiều ứng dụng khác và nâng cao chất lượng của nhiều hoạt động giải trí, bóng đá tiêu chuẩn World Cup và các thiết bị khác như quần vợt, vợt bóng quần và gậy đánh gôn sử dụng nylon, polyether ether ketone,
Nhựa mang lại tính linh hoạt trong thiết kế vô song trong một loạt các nhiệt độ hoạt động. Chúng có tỷ lệ cường độ trên trọng lượng cao, độ cứng và độ dẻo dai, độ dẻo, khả năng chống ăn mòn, tính trơ sinh học, khả năng cách nhiệt/điện cao, không độc hại và độ bền vượt trội với chi phí trọn đời tương đối thấp so với các vật liệu cạnh tranh; do đó nhựa rất tiết kiệm tài nguyên. Theo báo cáo của PlasticsEurope (2008), nhựa có thể được làm từ bất kỳ nguyên liệu nào có chứa carbon và hydro. Hiện tại, nhiên liệu hóa thạch là nguyên liệu được ưa chuộng, nhưng nhựa cũng được làm từ các nguồn tài nguyên tái tạo như đường và ngô. Khoảng 4% sản lượng dầu khí toàn cầu được sử dụng làm nguyên liệu thô để sản xuất nhựa và một lượng tương tự được sử dụng làm năng lượng trong quy trình. Tuy nhiên, bản chất của nhựa là lưu trữ carbon và năng lượng này được giữ lại bằng cách tái sử dụng và tái chế nhựa.
4. RÁC THẢI NHỰA
Tương tự như tất cả các vật liệu tiêu dùng, việc xử lý vật liệu nhựa góp phần vào sự gia tăng rác thải đô thị và cũng tạo ra rác thải đô thị. Rác đô thị đang gia tăng và chứa một lượng lớn vật liệu bị loại bỏ, bao gồm cả các sản phẩm nhựa nhiệt dẻo. Nhựa nhiệt dẻo không dễ phân hủy trong môi trường và rác nhựa có thể tồn tại trong thời gian dài ( Andrady 2003). Tuổi thọ chính xác của nhựa bị loại bỏ phụ thuộc vào bản chất hóa học của vật liệu, đặc điểm của môi trường mà nó được đặt và cũng như cách xác định hoặc đo lường ‘sự xuống cấp’, và do đó nó rất khác nhau. Sự xuống cấp có thể do sự cố sinh học hoặc do sự cố môi trường (gió, mưa, ánh sáng mặt trời); với nhựa có thể phân hủy, điều này có thể xảy ra trong vòng vài tháng nhưng sẽ mất nhiều thời gian hơn đối với nhựa thông thường ( Andrady 2003). Khi so sánh nhựa với các vật liệu phế thải khác như giấy lignocellulose, nhựa, do chúng có khả năng kháng hóa chất nên đặc biệt bền bỉ trong môi trường và chính tuổi thọ này khiến việc tìm kiếm nguồn gốc của rác thải nhựa trở nên rất khó khăn. Tuy nhiên, xả rác là một vấn đề hành vi cần được giải quyết chủ yếu thông qua giáo dục. Cần dành nhiều sự quan tâm và nguồn lực hơn nữa để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về hậu quả môi trường của việc xả rác, vì đây là giải pháp hiệu quả nhất. Ví dụ, ở Singapore, một kế hoạch của chính phủ với các khoản tiền phạt lớn và yêu cầu khắc phục đã được chứng minh là một biện pháp chống xả rác rất hiệu quả.
Một hiện tượng đặc biệt đáng lo ngại là số lượng rác thải nhựa xâm nhập vào các đại dương trên thế giới, chủ yếu từ các nguồn trên đất liền ( Thompson et al. 2005 ; đối với các đánh giá gần đây, xem Barnes et al. (2009) ; Gregory (2009) ; Ryan et al . . (2009) ; Teuten và cộng sự (2009) ). Lứa này, được tác giả ước tính là 0,2–0,3% và lấy từ báo cáo của Greenpeace Allsopp et al. (2006)—Rác nhựa trong các đại dương trên thế giới (2006) và số liệu sản xuất nhựa trên thế giới (PlasticsEurope 2006) trong 10 năm qua, là do khách du lịch, tràn cống rãnh, các bãi chôn lấp gần bờ biển, đổ rác trái phép và vô tình làm đổ chất thải công nghiệp. Độ bền của chất dẻo tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng chúng trong nhiều ứng dụng (đã thảo luận trước đó), điều này cũng dẫn đến những lo ngại về sinh thái khi vật liệu này trở thành rác thải. Với ngư cụ chủ yếu làm bằng nhựa và hộp đóng gói cá và các phụ kiện khác cũng làm từ nhựa, không có gì ngạc nhiên khi các mảnh vụn liên quan đến đánh bắt cá cũng kết thúc ở các đại dương trên thế giới.
5. VAI TRÒ CỦA NHỰA TRONG ĐỜI SỐNG
(a) Cải thiện sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng
Nhựa đóng góp vào sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng trong các ứng dụng đóng gói thực phẩm và nước. Nước đã trở thành một trọng tâm quan trọng ở các khu vực đô thị và nhựa cung cấp cơ chế cung cấp và lưu trữ nước uống sạch. Ngoài ra, nhựa có trọng lượng nhẹ, dễ sản xuất và được lắp đặt trong nhiều hệ thống phân phối và kiểm soát nước đa dạng (ví dụ: thoát nước thải, nước mưa, thoát nước và tưới tiêu). Bao bì thực phẩm bằng nhựa cho phép lưu trữ an toàn, phụ thuộc vào thời gian đối với sản phẩm tươi sống và thực phẩm khác, sử dụng kiểm soát nhiệt độ và không khí bên trong bao bì (sử dụng bao bì xả khí và công nghệ lọc oxy). Ngoài ra, chất lượng của thực phẩm đóng gói (đặc biệt là lịch sử thời gian-nhiệt độ) có thể được theo dõi bằng các nhãn chỉ báo chi phí thấp được tích hợp trên bao bì (MA Neal 1990–1995, trao đổi cá nhân).
6. TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
Sử dụng nhựa trong xây dựng giao thông vận tải và thậm chí cả các ứng dụng đóng gói luôn dẫn đến tiết kiệm đáng kể vật liệu và năng lượng nhiên liệu hóa thạch. Ví dụ, một nghiên cứu toàn diện được công bố vào tháng 1 năm 2005, GUA (Gesellschaft für umfassende Analysen GmbH) đã xác định rằng việc đóng gói đồ uống bằng PET so với thủy tinh hoặc kim loại giúp giảm 52% mức tiêu thụ năng lượng (83,2 GJ năm -1 chỉ riêng ở Châu Âu). Phát thải khí nhà kính đã giảm 55% trên cơ sở tương tự (4,3 triệu tấn CO 2 eq năm -1ở châu Âu). Việc sử dụng vật liệu tổng hợp nhựa nhẹ hơn thay cho kim loại trong thiết kế máy bay mới hơn giúp tiết kiệm đáng kể chi phí nhiên liệu cũng như lắp ráp dễ dàng hơn. Chẳng hạn, chiếc Boeing 787 mới sẽ có lớp vỏ bằng 100% composite và nội thất bằng 50% nhựa composite, cho phép nó tiết kiệm được 20% chi phí nhiên liệu. Trong lĩnh vực ô tô, việc thay thế các thành phần kim loại bằng nhựa tổng hợp có trọng lượng dưới 50% so với ban đầu góp phần tiết kiệm năng lượng đáng kể. Nhôm cũng có thể được thay thế bằng các thành phần nhựa nhẹ hơn 50% với chi phí tiết kiệm 20–30%. Ví dụ, hàm lượng nhựa trung bình của một chiếc xe hạng nhẹ đã tăng lên 110 kg hoặc xấp xỉ 12% trọng lượng của nó ( Gehm 2006 ).
Trong một nghiên cứu gần đây, mức tiêu hao năng lượng trong quá trình sản xuất cốc polystyrene xốp dùng một lần được phát hiện là thấp hơn nhiều so với cốc sứ hoặc cốc giấy dùng một lần. Khi tính đến việc làm sạch, xét về khía cạnh sử dụng năng lượng, sẽ phải mất hàng trăm lần sử dụng cốc sứ có thể tái sử dụng mới bằng với cốc polystyrene mở rộng sử dụng một lần ( Hocking 2006 ). Một nghiên cứu tương tự của Viện nghiên cứu Hà Lan TNO (2007) đã xác nhận những phát hiện của Hocking.
7. BẢO TỒN VẬT CHẤT
Nhựa có lợi thế về tỷ lệ cường độ trên trọng lượng cao, cho phép sử dụng vật liệu tối thiểu (và chi phí thấp) trong thiết kế bao bì (hình 3b , minh họa việc sử dụng bao bì nhựa và thủy tinh cho cùng một sản phẩm). Trung bình bao bì nhựa chiếm từ 1 đến 3% tổng trọng lượng sản phẩm. Ví dụ, cần 2 g màng nhựa để đóng gói 200 g phô mai; 1,5 l chất lỏng có thể được bảo quản an toàn trong chai 38 g và hũ chứa 125 g sữa chua chỉ nặng 4,5 g. Bảng cân bằng sinh thái của bao bì nhựa, tức là tổng năng lượng tiêu thụ tương ứng cho sản xuất, vận chuyển và thải bỏ và các tác động khác đối với môi trường, thường vượt trội so với các vật liệu cạnh tranh. Ví dụ, trong một nghiên cứu, khi chuyển đổi từ hộp sữa trên đầu hồi (hình 3a ) được sản xuất từ hỗn hợp giấy/nhôm/nhựa thành túi nhựa, mức tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất bao bì được ước tính là 72%, tiết kiệm 50% không gian làm lạnh góp phần tiết kiệm năng lượng hơn nữa và dòng chất thải tới bãi chôn lấp giảm 90% ( API 1996 ).
Tiết kiệm vật liệu và năng lượng có thể được thực hiện bằng cách thay thế vật liệu tổng hợp, chẳng hạn như hộp các-tông trên đầu hồi ( a ) và hộp đựng bằng thủy tinh ( b , bên trái) bằng túi nhựa ( b , bên phải).
Sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo có thể sẽ tăng lên do giá dầu tăng. Năng lượng mặt trời và gió, nhiệt địa nhiệt và sinh khối là vô tận. Hiện tại, một số khu vực ở Châu Âu đang sử dụng năng lượng tái tạo để đáp ứng hầu hết các yêu cầu về sưởi ấm, nước nóng và điện, và Iceland khai thác năng lượng địa nhiệt của mình. Nhựa như một vật liệu có thể thúc đẩy các thiết kế sáng tạo để hỗ trợ nỗ lực này. Ví dụ, máy nước nóng năng lượng mặt trời hiện đại có chứa nhựa như PE và PVC có thể cung cấp tới 65% nhu cầu nước nóng hàng năm của hộ gia đình. Bộ thu quang điện chuyển năng lượng mặt trời thành điện năng có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng còn lại của một ngôi nhà. Việc sử dụng các công nghệ này sẽ không thể thực hiện được nếu không có trọng lượng nhẹ, khả năng tạo khuôn, khả năng chống tia cực tím và đặc tính cách nhiệt của nhựa.
Nhựa thu giữ khoảng một nửa lượng carbon được sử dụng để sản xuất chúng và đây là một nguồn tài nguyên quý giá. Các đặc tính của nhựa làm cho chúng vốn dĩ có thể tái chế ở nhiều cấp độ khác nhau (xem bài đánh giá của Hopewell et al. 2009). Nhiều chiến lược tái sử dụng sản phẩm, tái chế sau tiêu dùng, thu hồi tài nguyên dưới dạng nhiên liệu hoặc hóa chất và thu hồi năng lượng thông qua quá trình đốt cháy đều có thể áp dụng cho chất thải nhựa, miễn là có thể áp dụng các biện pháp quản lý chất thải phù hợp. Tái chế rõ ràng là một chiến lược tiết kiệm năng lượng; hầu hết các hoạt động tái chế sơ cấp và tái chế nhựa giá trị cao sau khi tiêu dùng đều có ý nghĩa về mặt kinh tế và môi trường, đồng thời thu được lợi ích lớn nhất khi tái chế được coi là một chiến lược bảo tồn vật liệu. Các dòng chất thải nhựa hỗn hợp có thể khó tái chế. Ở đây, quá trình biến chất thải thành năng lượng thông qua quá trình đốt cho phép thu hồi giá trị nhiệt cao của nhựa sau tiêu dùng để sử dụng. Chiến lược thứ hai có lợi hơn so với hầu hết các loại bao bì khác, vì nhựa có hàm lượng năng lượng cao hơn giấy.
Ở hầu hết các quốc gia, khi không gian bãi chôn lấp có sẵn trở nên hạn chế, cả tái chế vật liệu và thu hồi tài nguyên hoặc năng lượng sẽ trở thành các lựa chọn quản lý chất thải rắn ngày càng hấp dẫn. Ví dụ, ở Hàn Quốc, rác thải gia đình từ sinh hoạt hàng ngày và các hoạt động kinh tế đã giảm đáng kể, từ 1,3 kg/người/ngày năm 1994 xuống còn 1,04 kg năm 2002 và tỷ lệ tái chế vật liệu nói chung lần đầu tiên vượt quá tỷ lệ chôn lấp ở Hàn Quốc. 2002.
Theo các nguồn tin công nghiệp ( PlasticsEurope 2008 ), ở châu Âu, việc thu gom nhựa phế thải để tái chế thông thường là 4,4 triệu tấn trong năm 2006, với khoảng 12% trong số này được giao dịch (xuất khẩu) với châu Á. Một sản phẩm nhựa có mức độ tái chế đặc biệt cao là chai nhựa. Chai nhựa có thể được làm bằng PET, PE, PP hoặc PVC, và theo Petcore (2007) , 40 phần trăm tất cả các chai PET có sẵn để thu gom đã được tái chế ở EU vào năm 2006. Con số này lên tới 1,1 triệu tấn -1 năm .
Tính linh hoạt của các phương pháp tái chế có sẵn đối với nhựa sau tiêu dùng được tóm tắt tronghinh 4. Trình tự ngang biểu thị các bước chính trong chuỗi sản phẩm: mua nguyên liệu, sản xuất và chế tạo nhựa và sử dụng sản phẩm, mỗi bước liên quan đến năng lượng E i . Việc tái sử dụng chất thải sản xuất trong cùng một sản phẩm (xay lại sử dụng) (A) là một bước tiết kiệm chi phí thông thường hiện được thực hiện trong chế tạo sản phẩm nhựa. Chất thải sau tiêu dùng có thể được chế tạo lại thành các sản phẩm khác (thường có giá trị thấp hơn) (B) hoặc được xử lý hóa học và/hoặc xử lý nhiệt để tạo thành nguyên liệu đầu vào (C). Tuy nhiên, mỗi chiến lược tái chế đều có năng lượng E A , E B , E C liên kết với nó; tùy thuộc vào việc so sánh nhu cầu năng lượng để tái chế với E iđối với các bước chính trong trình tự sản xuất và tiêu thụ, tiết kiệm năng lượng thông qua tái chế có thể được tính toán dễ dàng.
Sơ đồ các phương thức tái chế khác nhau có sẵn cho nhựa. Không thể hiện trong hình là quá trình chuyển đổi chất thải thành năng lượng thông qua quá trình đốt. E i là năng lượng trên một đơn vị khối lượng liên quan đến việc xử lý M i đơn vị vật liệu. M i có thể không giống nhau đối với tất cả các giá trị của i do các tổn thất ngẫu nhiên.
8. NHỰA VÀ TƯƠNG LAI
Theo đề xuất của nhà tương lai học Hammond (2007)trong ấn phẩm gần đây của ông ‘Thế giới vào năm 2030’, tốc độ phát triển công nghệ đang tăng nhanh theo cấp số nhân và vì lý do này, đến năm 2030, có vẻ như tiến bộ đáng giá cả thế kỷ đã diễn ra trong ba thập kỷ đầu tiên của thế kỷ hai mươi mốt. Theo nhiều cách, cuộc sống vào năm 2030 sẽ không thể nhận ra được so với cuộc sống ngày nay. Trong thời gian này, nhựa sẽ đóng một vai trò gia tăng đáng kể trong cuộc sống của chúng ta. Nhựa đã trở nên ‘thông minh’ và có thể sẽ đóng nhiều vai trò quan trọng trong cuộc sống tương lai, bao gồm mô người hoặc thậm chí cấy ghép nội tạng, vật liệu chính được sử dụng trong ô tô và máy bay nhẹ phát thải cực thấp, vật liệu cách nhiệt vượt trội cho các ngôi nhà chạy bằng công nghệ quang điện. trên bộ sưu tập nhựa, phương tiện đồ họa điện tử có thể tái sử dụng cho sách hoặc tạp chí, bao bì thông minh theo dõi hàm lượng thực phẩm liên tục để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng và chiếu sáng trạng thái rắn hiệu quả cao dựa trên công nghệ đi-ốt hữu cơ bằng nhựa. Khi trữ lượng dầu mỏ trở nên hạn chế hơn, các loại nhựa mới có khả năng ngày càng được tạo ra từ sinh khối tái tạo. Những điều này sẽ đóng góp vào một loạt các đặc tính hiệu suất cơ học và thẩm mỹ vốn đã được biết đến của nhựa. Do đó, bất kỳ viễn cảnh nào trong tương lai mà nhựa không đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống con người đều có vẻ không thực tế (xem thêm các cuộc thảo luận trong Những điều này sẽ đóng góp vào một loạt các đặc tính hiệu suất cơ học và thẩm mỹ vốn đã được biết đến của nhựa. Do đó, bất kỳ viễn cảnh nào trong tương lai mà nhựa không đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống con người đều có vẻ không thực tế (xem thêm các cuộc thảo luận trong Những điều này sẽ đóng góp vào một loạt các đặc tính hiệu suất cơ học và thẩm mỹ vốn đã được biết đến của nhựa. Do đó, bất kỳ viễn cảnh nào trong tương lai mà nhựa không đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống con người đều có vẻ không thực tế (xem thêm các cuộc thảo luận trongThompson và cộng sự. 2009 a , b ).

Kết luận
Toàn bộ thông tin về nhựa và các loại tấm nhựa chúng tôi đã chia sẻ đầy đủ ở trên cho khách hàng tham khảo. Khách hàng thấy thông tin về nhựa chúng tôi chi sẻ đầy đủ bổ ích xin chia sẻ cho mọi người được biết. Chúc khách hàng lựa trọn được loại tấm nhựa tốt nhất để sử dụng hoàn hảo nhất tiện lợi giá rẻ nhất cho mình. Kính chúc quý khách hàng đến với trang web tấm nhựa thái dương sức khỏe hạnh phúc, an khang thịnh vượng.